![]() |
Thông tin tuyển sinh ngành kinh tế xây dựng năm 2014 |
- Mã ngành đào tạo: D580301
- Trình độ đào tạo: Đại học
- Loại hình đào tạo: Chính quy
- Thời gian đào tạo: 5 năm (10 học kỳ)
I. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư thuộc lĩnh vực Kinh tế Xây dựng có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có sức khỏe, có năng lực làm việc tập thể, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Kỹ sư Kinh tế Xây dựng được trang bị kiến thức cơ bản rộng, thành thạo về kỹ thuật công trình, tăng cường sự hiểu biết về lập và đánh giá dự án đầu tư, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, quản lý dự án, quản trị sản xuất, vận hành các dự án đầu tư xây dựng, phát triển các kỹ năng giao tiếp hiệu quả, nâng cao nhận thức về tính chuyên nghiệp và giá trị đạo đức trong thực tiễn hành nghề xây dựng.
Chương trình đào tạo ngành Kinh tế Xây dựng cho phép sinh viên đạt được các kiến thức và kỹ năng để:
a. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình: Hình thành, xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập báo cáo kinh tế kinh tế - kỹ thuật các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy có quy mô từ nhỏ đến vừa cũng như tham gia trong các dự án lớn. Có khả năng phân tích đánh giá tác động kinh tế - xã hội, tác động môi trường các dự án.
b. Quản lý và vận hành các dự án đầu tư xây dựng: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ hoặc thực hành tư vấn về lập hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, tổ chức các hoạt động trên từng giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án như đấu thầu, triển khai thiết kế, thi công, bàn giao nghiệm thu và thanh quyết toán công trình.
c. Kiểm định và cải tạo: Khảo sát, phân tích, kiểm định đánh giá và thiết kế thi công cải tạo công trình.
d. Thi công công trình: Tổ chức thực hiện thi công công trình.
Các kỹ sư tốt nghiệp ngành này:
- Có năng lực độc lập suy nghĩ, sáng tạo trong các hoạt động nghề nghiệp; có khả năng tự học nâng cao trình độ, tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới vào thực tiễn.
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, hiều biết đúng đắn về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; có sức khỏe tốt và có những kỹ năng làm việc tốt trong môi trường quốc tế.
II. Chuẩn đầu ra:
Ngành Kinh tế Xây dựng có chuẩn đầu ra như sau:
1. Kiến thức về lý luận chính trị:
a. Về lý luận chính trị
* Sinh viên tốt nghiệp có hiểu biết đúng đắn về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
* Chấp hành nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan làm việc sau khi tốt nghiệp.
* Có thể giới quan, nhân sinh quan đúng đắn và có khả năng nhận thức, đánh giá các hiện tượng một cách logic và tích cực.
b. Về đạo đức hành vi:
* Có đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp tốt.
* Có tinh thần yêu nước, yêu đồng bào, gắn bó và có tinh thần phục vụ cộng đồng tốt.
* Có tinh thần trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm với cộng đồng.
* Có tính chủ động, tích cực, cầu tiến, sáng tạo trong công việc.
* Có tinh thần và kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả cao, tính chuyên nghiệp cao.
2. Khả năng về chuyên môn:
a. Khả năng áp dụng các kiến thức sâu và rộng về quản lí kinh tế, quản trị kinh doanh và quản lí dự án b. Có các kiến thức cần thiết về Toán, các khoa học cơ bản, kỹ thuật cơ sở, kỹ thuật xây dựng và các kỹ thuật tính toán, đo đạc, khảo sát, thí nghiệm, phân tích tổng hợp số liệu phục vụ thiết kế, xây dựng và kiểm định công trình.
c. Khả năng đề xuất đầu tư, phân tích lập dự án và quản lí dự án đầu tư, phân tích – đánh giá đối với các dự án đầu tư có yếu tố xây dựng công trình với nhận thức đầy đủ về các tác động kinh tế, môi trường và xã hội.
d. Khả năng khảo sát, kiểm định, thiết kế, thi công xây dựng công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
e. Nhận thức rõ về trách nhiệm, đạo đức chuyên môn nghề nghiệp xây dựng.
f. Khả năng làm việc trong các nhóm đa ngành đồng thời với các kiến thức về quản lý, tổ chức công việc.
g. Có nhận thức và khả năng tham gia vào việc học suốt đời để có thể làm việc hiệu quả trong bối cảnh những công nghệ mới liên tục xuất hiện.
h. Có khả năng giao tiếp hiệu quả, bao gồm giao tiếp nói, viết và các dạng khác.
i. Có kiến thức rộng để hiểu được tác động của các giải pháp kinh tế-kỹ thuật trong bối cảnh xã hội, kinh tế toàn cầu.
j. Có hiểu biết về các vấn đề đương thời của đất nước, của khu vực và thế giới với tầm nhìn xa.
k. Khả năng sử dụng những kỹ thuật, kỹ năng và công cụ hiện đại cần thiết cho thực tiễn kinh tế-kỹ thuật.
l.Khả năng ngoại ngữ đạt trình độ tiếng Anh tối thiểu 580 TOEIC.
III. Cơ hội nghề nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư ngành Kinh tế xây dựng có thể làm việc trong các doanh nghiệp thuộc công nghiệp xây dựng như các công ty tư vấn, các công ty xây lắp, các tổ chức quản lý đầu tư xây dựng, các cơ sở nghiên cứu và quản lý khoa học công nghệ xây dựng, các cơ sở đào tạo cán bộ kỹ thuật và công nhân trong lĩnh vực xây dựng công trình.
IV. Cấu trúc chương trình đào tạo và khối lượng kiến thức toàn khóa
(Chưa kể Giáo dục Thể chất và Giáo dục Quốc phòng)
Bảng 1. Khối lượng và cấu trúc kiến thức toàn khóa (Tín chỉ)
KHỐI KIẾN THỨC | Kiến thức bắt buộc | Kiến thứctự chọn | Tổng |
Kiến thức giáo dục đại cương | 41 | 6 | 47 |
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp | 96 - 102 | 6 - 0 | 102 |
- Kiến thức cơ sở ngành | 45 | 45 | |
- Kiến thức chuyên ngành | 51 - 57 | 6 - 0 | 57 |
- Thực tập cán bộ kỹ thuật | 3 | 3 | |
- Đồ án tốt nghiệp | 10 | 10 | |
Tổng khối lượng | 150 - 156 | 12 - 6 | 162 |
V. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp:
Theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
VI. Nội dung chương trình đào tạo
Bảng 2. Tên và khối lượng các học phần trong chương trình đào tạo (Tín chỉ )
TT | TÊN NHÓM KIẾN THỨC | KHỐI LƯỢNG |
1. KHỐI KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG | 47 | |
1 | Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin I + II | 5 |
2 | Tư tưởng Hồ Chí Minh | 2 |
3 | Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam | 3 |
4 | Tiếng Anh cơ bản 1 | 4 |
5 | Tiếng Anh cơ bản 2 | 4 |
6 | Tiếng Anh nâng(*) | 2 |
7 | Tiếng Anh chuyên ngành (*) | 2 |
8 | Giáo dục thể chất | 5 |
9 | Giáo dục Quốc phòng | 165 tiết |
10 | Đại số | 3 |
11 | Giải tích I | 3 |
12 | Giải tích II | 4 |
13 | Vật lý đại cương | 4 |
14 | Tin học đại cương | 3 |
15 | Toán xác suất thống kê | 2 |
16 | Pháp luật Việt Nam đại cương | 2 |
17 | Nhập môn Quản trị học | 2 |
18 | * Văn bản và lưu trữ học đại cương | 2 |
19 | * Nhập môn khoa học giao tiếp | 2 |
20 | * Tâm lý học đại cương | 2 |
21 | * Lịch sử các học thuyết kinh tế | 2 |
(*) Các học phần tự chọn 1: Chọn một trong hai học phần* Các học phần tự chọn 2: Chọn 2 trong 4 học phần |
2. KHỐI KIẾN THỨC CƠ SỞ NGÀNH | 45 | |
22 | Hình họa và Vẽ kỹ thuật | 3 |
23 | Cơ học cơ sở | 3 |
24 | Sức bền vật liệu | 4 |
25 | Cơ học kết cấu | 4 |
26 | Vật liệu xây dựng (kèm thí nghiệm) | 3 |
27 | Trắc địa | 2 |
28 | Thực tập trắc địa | 1 |
29 | Địa chất công trình | 2 |
30 | Cơ học đất và nền móng | 3 |
31 | Điện kỹ thuật | 2 |
32 | Kết cấu bê tông cốt thép | 3 |
33 | Đồ án kết cấu bêtông cốt thép | 1 |
34 | Kết cấu thép | 2 |
35 | Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững | 2 |
36 | Kinh tế xây dựng 1 | 2 |
37 | Cơ sở kiến trúc và qui hoạch | 2 |
38 | Cấp thoát nước | 2 |
39 | Kiến trúc | 3 |
40 | Đồ án kiến trúc | 1 |
3. KHỐI KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH(Bảng 3a và 3b) | 57 | |
4. THỰC TẬP VÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP | 13 | |
Thực tập cán bộ kỹ thuật | 3 | |
Đồ án tốt nghiệp | 10 | |
Tổng cộng | 162 |
VII. Các chuyên ngành đào tạo
Bắt đầu từ năm học 2012 – 2013, Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà phối hợp với Trường Đại học Xây dựng mở các chuyên ngành đào tạo sau cho ngành Kinh tế xây dựng:
VII. Hướng dẫn thực hiện chương trình
Chương trình được thiết kế theo Quy trình, Điều kiện và Hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo trình độ Cao đẳng và Đại học, ban hành kèm theo Thông tư số 08/2011/TT - BGDĐT ngày 17 tháng 2 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quy chế Đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khi thực hiện chương trình này cần chú ý:
- Khối kiến thức giáo dục đại cương và Khối kiến thức cơ sở ngành được thực hiện chung cho tất cả các chuyên ngành thuộc ngành Kinh tế xây dựng;
- Khối kiến thức chuyên ngành được thực hiện riêng cho từng chuyên ngành theo nguyện vọng của sinh viên;
- Việc sắp xếp các học phần cần bảo đảm tính hệ thống và bảo đảm điều kiện tiên quyết của mỗi môn học.
- Phần kiến thức tự chọn hàng năm có thể thay đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét